Trường hợp nào sử dụng Bản cam kết thuế TNCN mẫu 08/CK-TNCN?

Điều kiện cá nhân người lao động được làm bản cam kết thu nhập thấp theo mẫu 08/CK-TNCN theo Thông tư 80/2021/TT-BTC để tổ chức chi trả thu nhập tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN.

Mẫu cam kết thuế TNCN mẫu 08/ck-tncn mới nhất hiện nay?

Mẫu cam kết thuế TNCN là bản cam kết được sử dụng khi cá nhân nhận thu nhập và ước tính tổng thu nhập trong năm dương lịch chưa đến mức chịu thuế TNCN. Mẫu cam kết thuế TNCN hiện nay là mẫu 08/ck-tncn được ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.

Mẫu cam kết thuế TNCN mẫu 08/ck-tncn như sau:

Trường hợp nào sử dụng Bản cam kết thuế TNCN mẫu 08/CK-TNCN?

Căn cứ tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định như sau:

“Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế

1. Khấu trừ thuế

….

i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.”

Như vậy, việc sử dụng mẫu cam kết thuế TNCN mẫu 08/CK-TNCN được thực hiện trong cá nhân đáp ứng các yêu cầu sau:

– Cá nhân không ký HĐLD hoặc có ký HĐLD dưới 03 tháng

– Có mức thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế

– Chỉ có duy nhất 01 thu nhập thuộc đối tượng chịu thuế TNCN.

Cá nhân thuộc trường hợp trên làm bản cam kết gửi cho tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế TNCN 10% theo như quy định. Bên cạnh đó, cá nhân làm bản cam kết phải bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định Luật quản lý thuế 2019.

*Lưu ý: Trường hợp trên áp dụng với cá nhân cư trú. Mặt khác, tại thời điểm cam kết, cá nhân phải đăng ký thuế và phải có mã số thuế.

Khấu trừ thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương tiền công của cá nhân cư trú như thế nào?

Căn cứ tại điểm b khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC sửa đổi bởi khoản 1 Điều 20 Thông tư 92/2015/TT-BTC, việc khấu trừ thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương tiền công của cá nhân cư trú được thực hiện như sau:

– Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ 03 tháng trở lên tại nhiều nơi.

– Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *